Giống như Chương Trình Chứng Nhận Năm 2020 được thiết kế để thúc đẩy sự cải tiến liên tục bởi người nông dân và các đơn vị/nhà cung ứng sản phẩm, Rainforest Alliance cũng cam kết thực hiện tương tự với công việc của chúng tôi. Trên thực tế, điều này có nghĩa là khi chúng tôi triển khai chương trình mới, chúng tôi sẽ tiếp tục tham gia đối thoại với các đối tác của mình để làm cho tiêu chuẩn trở nên thực tế hơn và linh hoạt hơn, phù hợp với các bối cảnh khác nhau. Mỗi ý kiến phản hồi mà chúng tôi nhận được đều giúp chúng tôi cải thiện chương trình.
Tính đến thời điểm hiện tại, cuộc họp các bên liên quan kết hợp với ý kiến phản hồi từ những người triển khai giai đoạn đầu trong lĩnh vực này và các ý kiến phản hồi khác đã cho phép chúng tôi xác định những điều chỉnh mà chúng tôi có thể thực hiện để thiết lập các tài liệu của chương trình nhằm làm rõ và xác định rõ các yêu cầu. Quy trình này đã được sử dụng làm cơ sở để phát hành phiên bản 1.1 của chương trình. Xin hãy xem những điều chỉnh này dưới đây:
Yêu Cầu Canh Tác
Chương 1. Quản lý
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 1. Quản lý, yêu cầu 1.2.5 Hướng dẫn đăng ký người lao động đã bị xóa bỏ. Tích hợp tham chiếu đến Phụ lục S.13, Bản đăng ký thành viên nhóm (GMR). | Phần này rút ngắn yêu cầu và cung cấp một biểu mẫu. |
Cách diễn đạt thay đổi thành yêu cầu 1.2.12 về dữ liệu vị trí địa lý nhằm nâng cao việc hiểu các kỳ vọng liên quan đến quản lý nhóm. | Về bản chất, yêu cầu vẫn giữ nguyên, nhưng rõ ràng hơn về những điều mong đợi ở quản lý nhóm về dữ liệu vị trí địa lý (tỷ lệ % bản đồ khoanh vùng chu vi). |
Tài liệu Hướng Dẫn đã được thêm vào yêu cầu 1.5.1 Cơ chế khiếu nại. | Tài Liệu Hướng Dẫn về Cơ chế khiếu nại này đã được thêm vào để các bên liên quan hiểu rõ cách thực hiện. |
Chương 4. Canh tác
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 4. Canh tác, thay đổi thành yêu cầu 4.4.4, làm rõ việc phân bón hữu cơ được sản xuất trong trang trại nên được bón khi có sẵn và khả thi. Ngoài ra, có thể hỗ trợ dinh dưỡng khoáng chất bằng cách bón phân tổng hợp hóa học khi cần thiết. Tài liệu hướng dẫn: Ma trận đất được đổi tên thành ‘’độ phì nhiêu và bảo tồn đất’’. | Yêu cầu nêu rõ rằng tất cả các nhà sản xuất phải bón phân hữu cơ và chỉ sau các loại khác. Mục đích của yêu cầu như đã nêu hiện tại đã rõ ràng hơn: Tạo dinh dưỡng cân đối (hữu cơ và tổng hợp) để cải tạo đất và sức khỏe cây trồng. |
Đối với yêu cầu 4.5.3, thay đổi cách diễn đạt nhằm làm rõ khái niệm mức ngưỡng của sâu hại và dịch bệnh và mối quan hệ của nó với việc áp dụng các loại phương pháp kiểm soát sâu hại khác nhau. | Trước đây, yêu cầu này tạo ấn tượng rằng các nhà sản xuất có thể sử dụng bất kỳ hình thức kiểm soát nào (sinh học, cơ học, v.v.) cho đến khi đạt đến mức ngưỡng. Giờ đây, yêu cầu này quy định rằng nên sử dụng các phương pháp thay thế (sinh học, cơ học, canh tác) trước khi đạt đến ngưỡng. Chỉ nên sử dụng các phương pháp hóa học sau khi đạt đến ngưỡng. |
Cách diễn đạt được thêm vào yêu cầu 4.6.1 liên quan đến các chất hóa học dùng cho vật nuôi và thú cưng. | Nội dung làm rõ rằng các chất hóa học được sử dụng cho vật nuôi hoặc thú cưng không bao gồm trong phạm vi của tiêu chuẩn. |
Yêu cầu 4.7.2 giờ đây nêu rõ rằng các nhà sản xuất không bắt buộc phải kiểm tra Mức Dư Lượng Hóa Chất Nông Nghiệp Tối Đa Cho Phép (MRL). | Bây giờ, cần làm rõ cho cả Đơn Vị Sở Hữu Chứng Nhận và Các đơn Vị Thanh Tra Chứng Nhận rằng các nhà sản xuất không bắt buộc phải kiểm tra MRL. |
Chương 5. Xã hội, yêu cầ
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 5. Xã hội, yêu cầu 5.3 hiện được liên kết với công cụ hướng dẫn giám sát A&A. | Bây giờ, các nhà sản xuất cần hiểu rõ rằng hướng dẫn này áp dụng cho cả họ. |
Có cách diễn đạt mới chỉ ra các yêu cầu cụ thể mà đơn vị cung cấp lao động cần tuân thủ, trong yêu cầu 5.3, 5.3.10 và 5.5. | Yêu cầu hiện chỉ rõ cần phải tuân thủ các yêu cầu 5.3 và 5.5 (các yêu cầu về tiền lương, hợp đồng và điều kiện làm việc). Yêu cầu 5.3.10 hiện đã quy định rõ ràng rằng các đơn vị cung cấp lao động làm việc với các trang trại quy mô nhỏ không được tham gia vào các hoạt động tuyển dụng gian lận hoặc ép buộc. |
Các chỉ số dành cho yêu cầu 5.4 đã được định dạng lại để minh họa rõ hơn dữ liệu về mức lương đủ sống được yêu cầu từ các đơn vị sở hữu chứng nhận và khớp với Công Cụ Ma Trận Tiền Lương. | Công thức mới làm rõ rằng yêu cầu này không bao gồm người lao động ở các trang trại quy mô nhỏ. |
Chỉ số 5.5.3 đã được sửa đổi do không nhất quán với luật địa phương. | Chế độ nghỉ thai sản trước hết phải tuân thủ theo luật địa phương để tránh việc phụ nữ có khả năng bị tước quyền lợi an sinh xã hội. Trong trường hợp không có luật hiện hành, thời hạn tối thiểu là 12 tuần sẽ được áp dụng. |
Chỉ số 5.5.4 đã được sửa đổi để làm rõ nghĩa vụ của người nông dân khi con cái của người lao động đến nơi làm việc của cha mẹ chúng. | Trước đây, yêu cầu này được hiểu là trang trại phải cung cấp các cơ sở vật chất, đảm bảo an toàn cho trẻ em. Sự an toàn của trẻ em được ưu tiên và cơ sở vật chất có thể là phương tiện để thực hiện điều đó, nhưng tiêu chuẩn này vẫn còn các lựa chọn khác phù hợp với bối cảnh địa phương. |
Chỉ số 5.7.1 giờ đây bao gồm một dòng liên quan đến bố trí các giường riêng biệt để tránh tình trạng người lao động phải nằm chung giường. | Sửa đổi sai sót. Dòng này đã được đưa vào các tiêu chuẩn trước đây và bị bỏ qua, trở thành sai sót trong phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn năm 2020. |
Chỉ số 5.7.5 giờ đây bao gồm các thông số kỹ thuật để bảo quản thực phẩm. | Dòng này đã được thêm vào để giải quyết vấn đề này như là một cải tiến. |
Chương 6. Môi trường
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 6. Môi trường, chỉ số 6.3.2 có ngôn ngữ mở rộng hơn cho biết các biện pháp cần thiết dành cho các vùng đệm ven sông xung quanh nguồn nước uống. | Điều này làm rõ các khía cạnh của các biện pháp bảo vệ bổ sung để bảo vệ nguồn nước uống. |
Chỉ số 6.8.1 đã được thay đổi để bao gồm “nếu khả thi”. | Điều này làm rõ rằng năng lượng tái tạo là không bắt buộc nếu không khả thi trong bối cảnh cụ thể. |
Tài Liệu Hướng Dẫn J: Độ Phì Nhiêu của Đất và bảo tồn đất đã được thêm vào để hỗ trợ các chỉ số 6.4.5 và 6.4.6. | Sự bổ sung này sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất trong lĩnh vực này. |
Yêu Cầu về Chuỗi Cung Ứng
Chương 1. Quản Lý
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 1. Quản Lý, Phần 1.2 Quản Trị, bản đăng ký người lao động được đưa vào như là một yêu cầu khi các chủ đề xã hội nằm trong phạm vi. | Điều này cung cấp cho thanh tra viên nhiều thông tin hơn về những người lao động mà CH tham gia, cần thiết để chọn một mẫu đại diện. Các Đơn Vị Sở Hữu Chứng Nhận (CH) và Các Đơn Vị Thanh Tra Chứng Nhận (CB) do đó sẽ có một danh sách đầy đủ những người lao động tham gia vào hoạt động. |
Trong Phần 1.4 Thanh Tra Nội Bộ và Tự Đánh Giá, một bản tự đánh giá đã được đưa vào và trở thành một yêu cầu. | Yêu cầu tự đánh giá đã được đưa vào để làm nổi bật sự khác biệt giữa thanh tra nội bộ và tự đánh giá. Việc tự đánh giá cần được tất cả các SC CH hoàn thành, trong khi thanh tra nội bộ chỉ áp dụng cho các CH nhiều địa điểm. |
Chương 2. Khả Năng Truy Nguyên Sản Phẩm
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Chương 2. Khả Năng Truy Nguyên Sản Phẩm, yêu cầu 2.1 đã được trình bày rõ ràng lại. | Cách diễn đạt mới làm rõ việc cho phép số lượng hàng bán có nhiều chứng nhận, trong khi không cho phép số lượng hàng bán hai lần (bán gấp đôi). |
Trong Phần 2.2. Truy Nguyên Sản Phẩm trên Hệ thống Quản lý Trực Tuyến có một yêu cầu mới về xác minh giao dịch cho người mua. | Yêu cầu này đã được đưa vào để nhấn mạnh rằng cả người bán và người mua đều có trách nhiệm cập nhật hệ thống truy nguyên sản phẩm. |
Trong Phần 2.2. Truy Nguyên Sản Phẩm trên Hệ thống Quản lý Trực Tuyến, các phương pháp tiếp cận cụ thể theo ngành hàng với các yêu cầu triển khai SD/SI đã được trình bày rõ ràng lại. | Các phương pháp tiếp cận cụ thể theo ngành hàng về triển khai SD/SI đã được nghiên cứu thêm. Điều này cũng cần được phản ánh trong các yêu cầu tiêu chuẩn. Những thay đổi chủ yếu liên quan đến việc trình bày rõ ràng trong khi nội dung thực hiện được trình bày chi tiết trong Phụ Lục S14. |
Phụ Lục
Phụ Lục
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong Phụ Lục S1: Bảng Thuật Ngữ, các định nghĩa được bổ sung hoặc sửa đổi dựa trên phản hồi của các bên liên quan. | Điều này cho phép cải thiện việc sàng lọc các thuật ngữ. Định nghĩa được bổ sung: Chủ sở hữu thương hiệu, Thẩm Định, sự nhạy cảm về giới, khu vực địa lý, Bảo Đảm Nguyên Dạng, đơn vị cung cấp lao động, trang trại quy mô lớn, điểm vị trí, giá thị trường, Cây rừng còn lại, cải tạo, Tinh thần kinh doanh có trách nhiệm, Tách biệt, Loại truy nguyên. Định nghĩa được sửa đổi: Hóa chất nông nghiệp; nông lâm kết hợp; Trung bình ≥ 5 người lao động được thuê (Chỉ áp dụng cho các Trang Trại Quy Mô Nhỏ); Được chứng nhận; Biến đổi khí hậu; Giảm thiểu biến đổi khí hậu; Nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu; ủ phân; Trừ nợ (lao động trừ nợ); Bán gấp đôi, trang trại; quản lý trang trại, người mua đầu tiên, Dữ liệu vị trí địa lý Cơ chế khiếu nại, Nhà ở trung gian, cấp độ truy nguyên trộn lẫn giữa chứng nhận và không chứng nhận theo tỷ lệ công bố, rừng tự nhiên (kết hợp với định nghĩa trước đây về rừng), Vùng cấm không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sâu hại, Nước uống an toàn, Nhà cung cấp dịch vụ, Khoản Tiền Chi Trả Cho Sự Khác Biệt Về Tính Bền Vững (SD) Các Khoản Chi Phí Thực Hiện Công Tác Bền Vững Đối Với Sản Phẩm Được Chứng Nhận (SI), Hàng rào thực vật. |
Trong Phụ Lục S3, Công Cụ Đánh Giá Rủi Ro áp dụng cho các đơn vị sở hữu chứng nhận chuỗi cung ứng với các chủ đề xã hội trong phạm vi. | Công Cụ Đánh Giá Rủi Ro được sử dụng cùng với Đánh Giá Rủi Ro Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain Risk Assessment, SCRA) nếu các đơn vị sở hữu chứng nhận chuỗi cung ứng có các chủ đề xã hội trong phạm vi chứng chỉ của họ. Công cụ này hỗ trợ những người triển khai vì nó giúp xác định các biện pháp để giảm thiểu bất kỳ rủi ro xác định nào. |
Cách diễn đạt trong Phụ Lục 4: Quy Trình Khắc Phục Hậu Quả được sửa đổi. | Cách diễn đạt mới phù hợp hơn với Tiêu Chuẩn. |
Tài liệu phương pháp luận trong Phụ Lục 5: Công Cụ và Phương Thức Đánh Giá Thu Nhập Đủ sống đã được trình bày rõ ràng lại và tách thành hướng dẫn Phương Pháp giải thích cách Rainforest Alliance tiếp cận công cụ tiền lương và Hướng Dẫn Sử Dụng tập trung vào hướng dẫn từng bước về cách người dùng có thể hoàn thiện công cụ. | Những thay đổi nhằm mục đích cải thiện khả năng sử dụng cho người dùng cuối. |
Phụ Lục 6 được chia thành Phụ Lục S6: Truy Nguyên Sản Phẩm và Phụ Lục S14: Chia sẻ Trách Nhiệm. | Việc chia thành hai phụ lục riêng biệt giúp Các Đơn Vị Sở Hữu Chứng Nhận (CH) và Các Đơn Vị Thanh Tra Chứng Nhận (CB) dễ dàng xác định nội dung liên quan ngoài các yêu cầu về truy nguyên sản phẩm và chia sẻ trách nhiệm. |
Phụ Lục S6: Truy Nguyên Sản Phẩm đã được tổ chức lại với các hướng dẫn rõ ràng hơn để sử dụng hệ thống truy nguyên sản phẩm, giúp xác định nội dung liên quan dễ dàng hơn ngoài các yêu cầu truy nguyên sản phẩm. Ngoài ra, các quy tắc phù hợp về nguồn gốc đối với cây ca cao hiện đã được đưa vào khi phương pháp tiếp cận tổng thể của ngành về mức độ phù hợp về nguồn gốc được hoàn thiện. | Hướng dẫn cách áp dụng các quy tắc truy nguyên sản phẩm cụ thể hơn cho phép cải thiện việc thực hiện và xác minh. |
Trong Phụ Lục S7: Quản Lý Thuốc Bảo Vệ Thực Vật, quy trình sử dụng chính sách Sử Dụng Đặc Biệt đã được điều chỉnh. Lưu ý: các yêu cầu phun thuốc bảo vệ thực vật từ trên không và việc sử dụng thiết bị bay không người lái vẫn có thể được điều chỉnh dựa trên nghiên cứu sâu hơn. | |
Một công cụ mới đã được phát triển cho Phụ Lục S8, nêu rằng: | Công cụ mới này dễ sử dụng hơn và nhanh hơn đối với đơn vị sở hữu chứng nhận, đồng thời giúp tính toán hiệu quả hơn. |
Phương pháp trong Phụ Lục S9 thay đổi, bao gồm: | Những thay đổi này giúp người dùng sử dụng đúng phương pháp để điền vào phụ lục 8: Ma trận tiền lương hiệu quả. |
Phụ Lục S10: Mức Chuẩn Lương Cơ Bản theo Quốc Gia được cập nhật. | Các mức chuẩn được cập nhật theo số tiền hiện tại với các quốc gia mới được thêm dữ liệu mới một cách rõ ràng hơn về cách áp dụng trong tiêu chuẩn và cách đơn vị sở hữu chứng nhận giải thích các phép tính. |
Phụ Lục S11: Quá Trình Trưng Cầu Ý Kiến (FPIC) đã được chỉnh sửa cho rõ ràng. | |
Phụ Lục S12: Chi tiết bổ sung về Yêu cầu Không chuyển đổi đã được thay đổi để điều chỉnh phù hợp | Phù hợp rõ ràng hơn với các quy định chứng nhận về bảo tồn và phá rừng. |
Phụ Lục S13: Bản Đăng Ký Thành Viên Nhóm được thêm vào. | Phụ Lục này được đưa vào vì hiện nay việc tất cả các đơn vị sở hữu chứng nhận quản lý nhóm phải sử dụng định dạng này là bắt buộc. |
Phụ Lục S14: Chia sẻ Trách Nhiệm được thêm vào. | Phụ Lục này đã được bổ sung với một phác thảo rõ ràng cho từng lĩnh vực của phương pháp tiếp cận thực hiện Khoản Tiền Chi Trả Cho Sự Khác Biệt Về Tính Bền Vững/Khoản Chi Phí Thực Hiện Công Tác Bền Vững Đối Với Sản Phẩm Được Chứng Nhận (SD/SI). Mặc dù các yêu cầu về SD/SI trong Tiêu Chuẩn được áp dụng chung trong công thức tính nhưng nội dung của Phụ Lục 14 nêu rõ cách diễn giải các yêu cầu theo ngành và vai trò của Đơn Vị Sở Hữu Chứng Nhận Chuỗi Cung Ứng. Hướng dẫn về cách áp dụng các yêu cầu SD/SI cụ thể hơn cho phép cải thiện việc thực hiện và xác minh. |
Phụ Lục S15: Chi Tiết về Bảo Tồn Thảm Thực Vật Tự Nhiên Ngoài Cơ Sở được thêm vào. | Phụ lục mới này liên quan đến yêu cầu về phạm vi bao phủ của thảm thực vật tự nhiên 6.2.3, 6.2.4 và 6.2.6. Phụ Lục chỉ ra các chi tiết mà đơn vị sở hữu chứng nhận phải xem xét khi bảo tồn thảm thực vật tự nhiên bên ngoài cơ sở. |
Phụ Lục S16: Biểu Mẫu Khoản Chi Phí Thực Hiện Công Tác Bền Vững Đối Với Sản Phẩm Được Chứng Nhận được thêm vào. | Vì Tiêu Chuẩn yêu cầu các CH trang trại xây dựng kế hoạch đầu tư, Phụ Lục S16 cung cấp cho các CH trang trại một biểu mẫu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kế hoạch đó. |
Tài Liệu Đảm Bảo – Quy Định Chứng Nhận và Thanh Tra Đánh Giá
Quy Định Chứng Nhận
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao cần thay đổi và những thay đổi đó mang lại lợi ích như thế nào cho các đơn vị sở hữu chứng nhận và đơn vị thanh tra chứng nhận? |
Trong phần 1.1 của Quy Định Chứng Nhận, Danh sách các loại cây trồng đã được hoàn thiện và làm rõ. | Có những quyết định nổi bật về cây trồng rau và cọ dầu, và một số điều cần làm rõ về các loại thảo mộc và gia vị. |
Trong phần 1.2, các tùy chọn chứng nhận trang trại thay đổi: Không hạn chế các loại trang trại (quy mô lớn hay nhỏ) để thành lập nhóm. Các tùy chọn chứng nhận mới bao gồm: | Để tránh nhầm lẫn liên quan đến các tùy chọn chứng nhận đa nhóm và nhóm hỗn hợp, tất cả được kết hợp thành nhóm tùy chọn. |
Trong phần 1.2, cần làm rõ rằng đa trang trại chỉ áp dụng khi có hai hoặc nhiều trang trại được một tổ chức sở hữu hoặc thuê. | Bây giờ các trang trại quy mô lớn có thể hình thành một nhóm, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa chúng. |
Trong phần 1.2, các hạn chế đối với các trang trại quy mô lớn tham gia một nhóm hoặc thậm chí đối với một nhóm đã được giảm bớt, mặc dù các quy tắc lấy mẫu đã nghiêm ngặt hơn. | Nếu việc thực hiện được triển khai tốt và đảm bảo triệt để thì không cần hạn chế. |
Trong phần 1.2, số lượng thành viên nhóm tối đa được phép trong một nhóm đã bị xóa. | Nếu việc thực hiện được triển khai tốt và đảm bảo triệt để thì không cần hạn chế. |
Trong phần 1.2, các khu vực cho phép chứng nhận Đa Địa Điểm đã được điều chỉnh. | Để tạo sự rõ ràng về các khu vực và các quốc gia thuộc khu vực nào. |
Trong phần 1.4 các bước của quy trình chứng nhận và một số mốc thời gian đã được điều chỉnh. | Điều này sẽ làm cho quy trình diễn ra suôn sẻ hơn. |
Trong phần 1.4 một bảng hiển thị các mốc thời gian của quá trình chứng nhận đã được thêm vào. | Để tạo sự rõ ràng và tổng quan về các mốc thời gian. |
Trong phần 1.5, nghĩa vụ đối với tất cả các cuộc thanh tra đánh giá giám sát không được thông báo trước đã bị xóa bỏ. | Điều này sẽ làm cho việc lập kế hoạch thanh tra đánh giá dễ quản lý hơn đối với CB. |
Trong phần 1.5, cần làm rõ rằng đối với các CH trang trại, việc thanh tra đánh giá giám sát sẽ được thực hiện trong quá trình thu hoạch trong các trường hợp: | Điều này cải thiện việc đảm bảo các yêu cầu xã hội. |
Trong phần 1.7 cần làm rõ rằng không được phép bán tháo trong trường hợp hủy bỏ hoặc không được chứng nhận. | Điều này giúp bảo vệ uy tín của chương trình chứng nhận. |
Quy Định Thanh Tra Đánh Giá
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao cần thay đổi và những thay đổi đó mang lại lợi ích như thế nào cho các đơn vị sở hữu chứng nhận và đơn vị thanh tra chứng nhận? |
Trong phần 2.1 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, có một quy định mới yêu cầu CB phải ghi lại giờ làm việc của thanh tra viên. | Điều này sẽ giúp tạo điều kiện thanh toán công bằng tiền làm thêm giờ từ CB cho thanh tra viên của mình. Các thanh tra viên sẽ có nhiều khả năng có điều kiện tốt hơn để thực hiện đánh giá chất lượng. |
Trong phần 2.1 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, quy định rằng các yêu cầu về thay đổi thanh tra đánh giá chỉ áp dụng cho các cuộc thanh tra đánh giá trang trại. | Dựa trên phản hồi từ các CB rằng việc thanh tra đánh giá tất cả các ca làm việc vào các ngày khác nhau là không khả thi đối với các cuộc thanh tra đánh giá SC, điều này sẽ cho phép quá trình thanh tra đánh giá tại các CH SC dễ quản lý hơn đối với cả CB và CH. |
Trong các phần khác nhau của Quy Định Chứng Nhận và Thanh Tra Đánh Giá, các mốc thời gian cho các bước khác nhau trong quy trình thanh tra đánh giá được điều chỉnh. | Dựa trên phản hồi từ CB và phân tích của Rainforest Alliance để tìm ra cách tiếp cận cân bằng hơn. Quá trình thanh tra đánh giá sẽ dễ quản lý hơn đối với CB và CH. |
Trong Phần 2.3 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, các yêu cầu về thực hiện đánh giá rủi ro trong thanh tra đánh giá hiện chỉ áp dụng cho các cuộc thanh tra đánh giá trang trại. | Dựa trên phản hồi từ CB rằng việc thanh tra đánh giá tất cả các ca làm việc vào các ngày khác nhau là không khả thi đối với các cuộc thanh tra đánh giá SC. Quy trình thanh tra đánh giá tại các CH SC sẽ dễ quản lý hơn đối với cả CB/CH. |
Trong Phần 2.4 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, đã bổ sung thêm nhiều thông tin chi tiết về việc lấy mẫu cho các cuộc thanh tra đánh giá chuỗi cung ứng tại nhiều địa điểm. | Dựa trên phản hồi từ CB rằng việc thanh tra đánh giá tất cả các ca làm việc vào các ngày khác nhau là không khả thi đối với các cuộc thanh tra đánh giá chuỗi cung ứng. CB và SC CH có thể ước tính thời gian/chi phí thanh tra đánh giá dễ dàng hơn. |
Trong Phần 2.4 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, số lượng các trang trại quy mô lớn trong một nhóm CH được đưa vào thanh tra đánh giá trang trại tăng từ 33% lên 40% | Điều này sẽ đảm bảo hơn rằng rủi ro tại các trang trại quy mô lớn trong một nhóm được xác định và giải quyết thông qua quá trình chứng nhận. Các CH sẽ có nhiều khả năng giảm rủi ro hơn trong phạm vi chứng nhận của mình và CB sẽ có nhiều thời gian hơn để giúp CH xác định và giảm thiểu rủi ro. |
Trong Phần 2.5, các yêu cầu về tính toán thời gian trong các cuộc thanh tra đánh giá trang trại hiện đã loại trừ các cuộc thanh tra đánh giá trong giai đoạn chuyển tiếp | Dựa trên phản hồi từ các CB rằng công thức này cần được thử nghiệm thêm, các CB và CH sẽ có cách tiếp cận được thử nghiệm tại hiện trường từ chu kỳ chứng nhận đầy đủ. |
Trong phần 2.5, thời gian thanh tra đánh giá tối thiểu được thêm vào phục vụ các cuộc thanh tra đánh giá SC. | Dựa trên phản hồi từ các CB rằng điều này cần được làm rõ hơn, để CB và CH có thể dễ dàng ước tính thời gian thanh tra đánh giá và chi phí thanh tra đánh giá. |
Phụ Lục
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao cần thay đổi và những thay đổi đó mang lại lợi ích như thế nào cho các đơn vị sở hữu chứng nhận và đơn vị thanh tra chứng nhận? |
Trong Phụ Lục AR3 của Quy Định Thanh Tra Đánh Giá, số lượng các cuộc phỏng vấn và xem xét hồ sơ công nhân được cập nhật để tạo kích cỡ mẫu đại diện đồng thời giảm thời gian thanh tra đánh giá trong một số trường hợp. | Dựa trên phản hồi từ CB và phân tích của Rainforest Alliance để thiết lập cỡ mẫu thực tế hơn, trong nhiều trường hợp có thể giảm chi phí thanh tra đánh giá cho các CH. |
Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi
Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi phiên bản 1.1 sẽ sớm được phát hành. Công Cụ Chuyển Đổi sẽ được cập nhật sau đó. Một số thay đổi chính được đưa vào phiên bản mới này, như sau:
Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi
Những thay đổi nào là quan trọng nhất? | Tại sao có những thay đổi đó? |
Trong phần Chung, các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi hiện cũng co thể áp dụng cho – cọ dầu – rau – thảo mộc và gia vị trong một số điều kiện nhất định | Điều này được thực hiện để tích hợp tốt hơn các quyết định được đưa ra về các ngành hàng này và sự hợp tác với Liên Minh Thương Mại Đa Dạng Sinh Học Có Đạo Đức (Union for Ethical BioTrade, UEBT) và Hội Nghị Bàn Tròn về Dầu Cọ Bền Vững (Roundtable on Sustainable Palm Oil, RSPO). |
Trong phần Chung, tài liệu được chia thành hai chương chính: Chương 1 dành cho các CH có hoạt động trong phạm vi canh tác và Chương 2 dành cho các CH không có hoạt động trong phạm vi canh tác. Có các phụ lục ví dụ cho mỗi chương. Tóm Tắt Chung và các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi cho Cơ Quan Cấp Chứng Nhận giống nhau đối với cả hai loại chứng nhận. | Việc phân tách sẽ giúp CH dễ dàng tìm thấy các quy tắc áp dụng hơn. Mặc dù tổng thể tài liệu đã dài hơn, một phần nhỏ hơn và được xác định rõ hơn có liên quan đến từng CH. |
Liên quan đến Hiệu lực của các Yêu Cầu Tiêu Chuẩn 2020 Rainforest Alliance, các đơn vị sở hữu chứng nhận phải tuân thủ các yêu cầu của Tiêu Chuẩn 2020 kể từ ngày họ ký thỏa thuận chứng nhận với Đơn Vị Thanh Tra Chứng Nhận hoặc bắt đầu mua khối lượng RA mới, tùy theo điều kiện nào đến trước. Ngày này luôn sau ngày 1 tháng 7 năm 2021. | Để cung cấp cho đơn vị sở hữu chứng nhận thêm thời gian để thực hiện tiêu chuẩn mới. Phiên bản 1 yêu cầu tuân thủ kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2021. Phiên bản mới mở rộng điều kiện này đến thời điểm đơn vị sở hữu chứng nhận ký thỏa thuận chứng nhận hoặc bắt đầu mua khối lượng RA mới. |
Liên quan đến Hiệu lực của các Yêu Cầu Tiêu Chuẩn 2020 Rainforest Alliance, cần làm rõ rằng các yêu cầu SD/SI không áp dụng cho các khối lượng kế thừa, nhưng có thể áp dụng các yêu cầu hiện tại của UTZ/Rainforest Alliance. | Điều này làm rõ các yêu cầu truy nguyên sản phẩm đối với khối lượng kế thừa. |
Liên quan đến Hiệu lực của các Yêu Cầu Tiêu Chuẩn 2020 Rainforest Alliance biểu đồ giải thích giai đoạn chuyển đổi trong các chu kỳ thanh tra đánh giá và chứng nhận đã được thêm vào. | Điều này làm rõ các chu kỳ thanh tra đánh giá và chứng nhận. |
Liên quan đến Điều này làm rõ các chu kỳ đánh giá và chứng nhận, cần làm rõ rằng các khối lượng mới của Rainforest Alliance có thể xuất phát từ các hoạt động được UEBT chứng nhận. | Điều này phản ánh sự hợp tác giữa UEBT và Rainforest Alliance. |
Trong Các cuộc thanh tra đánh giá cuối cùng theo Chương Trình Chứng Nhận Rainforest Alliance hiện tại Các đơn vị sở hữu chứng nhận trang trại: – Đã chứng nhận thu hoạch năm 2020 của họ – Chứng nhận sắp hết hạn/thanh tra đánh giá giám sát sẽ hết hạn vào nửa đầu năm 2021 – Thu hoạch bắt đầu từ nửa cuối năm 2021 có thể được gia hạn để họ có thể chuyển đổi trực tiếp 3 tháng trước/sau khi bắt đầu thu hoạch loại cây trồng chính của họ. | Cung cấp các phần mở rộng cho những đơn vị sở hữu chứng nhận Rainforest Alliance hiện tại để tránh phải có hai lần thanh tra đánh giá cho cùng một vụ thu hoạch, vì họ đang chuyển sang chu kỳ thanh tra đánh giá mới 3 tháng trước/sau khi bắt đầu vụ thu hoạch. Những đơn vị sở hữu chứng nhận bắt kịp các đợt thanh tra đánh giá năm 2020 có thể vẫn phải trải qua 2 đợt thanh tra đánh giá vào năm 2021. |
Trong Những lần xác minh cuối cùng theo các chương trình chứng nhận UTZ và Rainforest Alliance hiện hành: các đơn vị sở hữu chứng nhận: – không có hoạt động canh tác trong phạm vi, và – có chứng nhận hợp lệ và – có thời hạn thanh tra đánh giá từ ngày 1 tháng 7 năm 2021 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022 có thể được gia hạn các chứng nhận hiện tại/thời hạn thanh tra đánh giá hàng năm lên đến 6 tháng để cho phép họ có thêm thời gian thực hiện Thanh Tra Đánh Giá Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi. | Điều này được thực hiện để đảm bảo rằng các Cơ Quan Cấp Chứng Nhận và Rainforest Alliance có đủ năng lực để xử lý số lượng các cuộc thanh tra đánh giá/yêu cầu giấy phép trong những tháng đầu tiên của quá trình chuyển đổi, cũng như đảm bảo có thêm thời gian để các đơn vị sở hữu chứng nhận chuỗi cung ứng thực hiện tiêu chuẩn mới và trải qua các cuộc thanh tra đánh giá. |
Trong Chứng Thực Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi, mốc thời gian xác nhận đã thay đổi. Chứng Thực Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi sẽ bắt đầu được phát hành sớm nhất vào tháng 10 năm 2021 và có thể được phát hành cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2022. | Tiến trình đã bị hoãn lại để phù hợp với tiến trình thanh tra đánh giá và chứng nhận cũng như các thay đổi khác đối với việc chuyển đổi của các đơn vị sở hữu chứng nhận không có hoạt động canh tác trong phạm vi. |
Trong Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi (đối với các CH của chuỗi cung ứng), CH bây giờ có thời hạn cho đến ngày hết hạn của giấy phép/chứng chỉ/chứng thực hoặc thời hạn thanh tra đánh giá hàng năm của họ để nhận Chứng Chỉ Chuyển Đổi. | Điều này sẽ giúp đảm bảo thêm thời gian cho các đơn vị sở hữu chứng nhận chuỗi cung ứng để thực hiện tiêu chuẩn mới và trải qua các cuộc thanh tra đánh giá mà không hạn chế khả năng giao dịch khối lượng Rainforest Alliance mới của họ. |
Trong Các Cuộc Thanh Tra Đánh Giá Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi dành cho các CH chuỗi cung ứng chuyển đổi, quy tắc thanh tra đánh giá trong giai đoạn chuyển đổi trong vòng 4 tháng kể từ khi mua khối lượng được chứng nhận đã được từ bỏ. Quy tắc vẫn sẽ được áp dụng cho các CH có khoảng trống trong chứng nhận hoặc các CH mới đăng ký. | Điều này có thể giúp đảm bảo thêm thời gian cho các đơn vị sở hữu chứng nhận chuỗi cung ứng chuyển đổi để thực hiện tiêu chuẩn mới và trải qua các cuộc thanh tra đánh giá mà không hạn chế khả năng giao dịch khối lượng Rainforest Alliance mới của họ. |
Trong Các Cuộc Thanh Tra Đánh Giá Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi, quy định không tuân thủ mở đã bị xóa. | Không tuân thủ mở có nghĩa là những điều khác nhau trong các chương trình hiện tại, các quy tắc hiện đã rõ ràng hơn. |
Trong Các Cuộc Thanh Tra Đánh Giá Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi cho Các Đơn Vị Sở Hữu Chứng Nhận Trang Trại, đã làm rõ rằng khối lượng chuyển giao sẽ được tiếp nhận dưới dạng khối lượng Rainforest Alliance mới, vì vậy các đơn vị sở hữu chứng nhận có hoạt động canh tác trong phạm vi không cần tiếp tục quản lý tài khoản UTZ và các tài khoản Rainforest Alliance hiện tại của họ. | Đơn giản hóa quy trình cho các CH trang trại. |
Trong Hoạt động và giao dịch, các đơn vị sở hữu chứng nhận mua khối lượng được chứng nhận từ các CH khác có thể bắt đầu giao dịch khối lượng mới của Rainforest Alliance nếu họ có chứng nhận/giấy phép hợp lệ trong các chương trình chứng nhận hiện tại của UTZ và/hoặc các chương trình chứng nhận của Rainforest Alliance, ngay cả trước khi có Chứng Chỉ Chuyển Đổi. | Để đảm bảo quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ hơn và tránh bất kỳ tắc nghẽn nào trong chuỗi cung ứng khối lượng mới của Rainforest Alliance, trong trường hợp các đơn vị sở hữu chứng nhận trang trại và nhà bán lẻ được chứng nhận nhưng một tác nhân trong chuỗi cung ứng của họ thì không. |
Trong Hoạt động và giao dịch, làm rõ trong những điều kiện mà khối lượng Rainforest Alliance kế thừa và mới có thể được kết hợp thực tế. | Giải thích rõ |
Trong Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi cho Cơ Quan Cấp Chứng Nhận, có các quy định cập nhật về thanh tra đánh giá không báo trước/bất ngờ. | Để tìm sự cân bằng giữa đảm bảo và chi phí, dựa trên phản hồi từ các Cơ Quan Cấp Chứng Nhận. |
Trong Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi cho Cơ Quan Cấp Chứng Nhận, các quy định đối với các CB hiện tại đã thay đổi để đảm bảo các CH có các tài liệu quan trọng về các cuộc thanh tra đánh giá hiện tại gần đây nhất và CH tải các tài liệu này lên RACP để chuẩn bị cho cuộc thanh tra đánh giá trong thời kỳ chuyển đổi. | Dựa trên phản hồi từ các tổ chức chứng nhận và phân tích kỹ lưỡng về tính khả thi kỹ thuật của các giải pháp khác, các CH cung cấp dữ liệu này được coi là phương án khả thi nhất để đảm bảo các CB đánh giá có tất cả thông tin cần thiết từ các cuộc thanh tra đánh giá gần nhất để có thể chuẩn bị cho Cuộc Thanh Tra Đánh Giá Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi. Để giải quyết vấn đề các CH đôi khi không có thông tin này, chúng tôi yêu cầu các CB đảm bảo rằng họ đã chia sẻ những tài liệu này với khách hàng của mình trước một thời hạn nhất định. Các quy định chuyển nhượng CB tất nhiên sẽ diễn ra suôn sẻ và rõ ràng hơn nhiều khi tất cả chúng ta chuyển đổi sang cùng một chương trình. |
Trong Các Quy Định Áp Dụng Trong Thời Kỳ Chuyển Đổi cho Cơ Quan Cấp Chứng Nhận, có các quy định cập nhật xung quanh lịch trình hủy chứng chỉ UTZ/Rainforest Alliance hiện tại phù hợp với những thay đổi và tiến trình cập nhật trên. | Phù hợp với những thay đổi khác. |
Để tải xuống phiên bản 1.1 của Chương Trình Chứng Nhận Rainforest Alliance 2020 nhấp vào đây.